Chung cư giá rẻ Hà Nội | Chung cư mini đủ đồ 300tr/căn - Ở ngay

Quyết định 13 của UBND TP Hà Nội về việc cấp sổ cho chung cư mini

Quyết định 13 của UBND TP Hà Nội về việc cấp sổ cho chung cư mini đã nói rõ trong điều 24 và điều 37 như sau:

- Điều 24. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại các dự án phát triển nhà ở
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại khu đô thị mới, khu nhà ở.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại các dự án phát triển nhà ở và xử lý các nội dung liên quan đến dự án phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố được thực hiện theo quy định này và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 2470/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 17/7/2012 và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại văn bản số 5925/UBND-TNMT ngày 01/8/2012.
 Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư dự án, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố thực hiện.
2. Cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở chung cư mini
a) Nhà chung cư mini là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng, diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2 và đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại Điều 70 của Luật Nhà ở);
b) Căn hộ của nhà chung cư mini được xây dựng theo Giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cấp, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung.
Trường hợp công trình xây dựng không có Giấy phép hoặc xây dựng sai giấy phép thì hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini không được cấp Giấy chứng nhận;
c) Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư mini thay mặt các hộ gia đình, cá nhân mua căn hộ làm thủ tục giấy chứng nhận quyền sở hữu các căn hộ khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở theo quy định.

- Điều 37. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chung cư mini
1. Hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư có trách nhiệm nộp thay hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (01) bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện nơi có đất; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện là cơ quan thẩm tra, giải quyết. Hồ sơ gồm:
a) Các giấy tờ liên quan đến hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai kèm theo Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền (nếu thuộc trường hợp phải chuyển mục đích sử dụng đất);
- Xác nhận của cơ quan thuế đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được chuyển mục đích sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng nhà ở bán; văn bản được miễn hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính của cơ quan có thẩm quyền (nếu thuộc trường hợp được miễn, chậm nộp);
- Bản sao chứng thực Giấy phép xây dựng (kèm theo bản vẽ được duyệt);
- Bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư phù hợp với hiện trạng sử dụng đất; bản vẽ mặt bằng của tầng có căn hộ; trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng có căn hộ không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ, trong đó thể hiện rõ kích thước của căn hộ.
- Đối với nhà chung cư mini có tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000 m2 trở lên hoặc có chiều cao từ sáu tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì bổ sung thêm bản sao chứng thực Giấy chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực do đơn vị có chức năng cấp theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đồng thời cho nhiều chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì chỉ nộp (01) bộ đối với các giấy tờ quy định tại khoản này và danh mục căn hộ, công trình xây dựng và các phần sở hữu riêng khác đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b) Các giấy tờ liên quan người đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
- Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân của hộ gia đình, cá nhân mua nhà;
- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
- Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng đã được công chứng, chứng thực theo quy định (bản chính);
- Bản sao chứng từ chứng minh việc bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với bên bán; hoặc giấy xác nhận của bên bán về việc bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với bên bán;
- Biên bản bàn giao nhà ở, công trình xây dựng (nếu đã bàn giao);
- Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (nếu đã thanh lý);
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 19 Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2. Trình tự và thời gian giải quyết:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện là cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm:
Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; trường hợp cần thiết có thể gửi phiếu lấy ý kiến của Phòng Quản lý đô thị; trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với hồ sơ thiết kế xây dựng và Giấy phép xây dựng thì gửi kết quả kiểm tra đến Phòng Quản lý đô thị để xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho hộ gia đình, cá nhân bán nhà 01 bản để biết; thời hạn giải quyết các công việc này không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp hiện trạng sử dụng đất phù hợp với hồ sơ thiết kế xây dựng và Giấy phép xây dựng thì chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ, in Giấy chứng nhận, đồng thời gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với người bán, mua nhà theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính gửi lại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ kèm theo Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.
Thời hạn giải quyết các công việc này của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận.
c) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; gửi thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của Chi cục Thuế cho hộ gia đình, cá nhân bán, mua nhà nộp nghĩa vụ tài chính (thời gian hộ gia đình, cá nhân bán, mua nhà thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc sau khi hộ gia đình, cá nhân bán, mua nhà nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất và trao Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân bán nhà để trả cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà, đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân bán nhà.
Trường hợp mất giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất (như hợp đồng mua bán nhà, hóa đơn mua bán…) thì phải có giấy cam kết của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận (về việc không sử dụng các giấy tờ này để thực hiện các hành vi trái quy định của pháp luật) và giấy xác nhận của hộ gia đình, cá nhân bán nhà về việc mua bán, bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với bên bán.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
DMCA.com Protection Status